Thực đơn
Bão_Nina_(1975) Tác độngXếp hạng | Tên/Năm | Khu vực | Số người chết |
---|---|---|---|
1 | Bhola 1970 | Bangladesh | 500,000 |
2 | Ấn Độ 1839 | Ấn Độ | 300,000 |
Haiphong 1881 | Việt Nam | 300,000 | |
4 | Nina 1975 | Trung Quốc | 229,000 |
5 | Nargis 2008 | Myanmar | 140,000 |
Nguồn: NOAA, MDR |
Ngày 2 tháng 8, Cục Khí tượng Trung ương ban bố cảnh báo bão trên biển và trên đất liền, đến ngày 4 tháng 8 những cảnh báo đã được hủy bỏ. Cục Khí tượng thiểu thị, các khu vực của Đài Loan đều chịu tổn thất, trong đó huyện Hoa Liên là trọng điểm, đã có báo cáo về con số thương vong và mất tích.[6]
Cơn bão đổ bộ vào Hoa Liên với sức gió mạnh nhất duy trì gần tâm đạt 185 km/h,[7] cùng gió giật lên tới 222 km/h.[8] Hoa Liên là địa phương ghi nhận được gió duy trì và gió giật mạnh nhất, tương ứng là 38 m/s và 56 m/s.[9] Hoàn lưu của Nina cũng đem đến mưa trên diện rộng,[10] trong đó khu vực A Lý Sơn từ ngày 2 đến ngày 4 tháng 8 đạt lượng mưa lớn nhất là 496,9 mm, Ngọc Sơn cũng ghi nhận được lượng mưa 326,2 mm.[11] Mưa trên diện rộng dẫn đến lũ lụt và lở đất, khiến 29 người thiệt mạng và 140 người bị thương.[12] Trên toàn Đài Loan, đã có tổng cộng có 3.000 căn nhà bị đổ sập hoặc chịu tổn hại,[7] riêng tại Hoa Liên có 561 căn nhà sụp đổ và 1.831 căn nhà khác bị hư hại, đồng thời có 11 người thiệt mạng.[13] Do ảnh hưởng của Nina, các chuyến bay, tàu hỏa, và ô tô công cộng tạm thời dừng hoạt động, song dịch vụ chuyến bay quốc tế tại sân bay Tùng Sơn Đài Bắc vẫn được duy trì.[14]
Do đi qua địa hình núi của Đài Loan, Nina trước khi đổ bộ vào Trung Quốc đại lục đã suy yếu thành bão nhiệt đới. Cơn bão đổ bộ lên khu vực gần Tấn Giang với sức gió 110 km/h, ảnh hưởng đối với Phúc Kiến là không lớn.[7]
Tuy nhiên, tại nội lục cơn bão đã chịu ảnh hưởng của không khí lạnh tràn xuống, gây ra mưa rất lớn tại các khu vực như Hà Nam. Lượng mưa ghi nhận tới trên 400 mm tại một khu vực có diện tích rộng 19.410 km², một dải hồ chứa Bản Kiều, hồ chứa Thạch Mạn Than đến huyện Phương Thành có lượng mưa đều vượt quá 1.000 mm.[15] tại trung tâm mưa lớn là hương Lâm Trang của huyện Bí Dương, lượng mưa trong vòng 24 giờ tối đa lên đến 1.060 mm, 6 giờ tối đa lên đến 830 mm.[16] Mưa lớn cuối cùng đã khiến cho 62 hồ chứa như hồ Bản Kiều bị vỡ đập, tạo thành dòng lũ lớn, tổn thất kinh tế trực tiếp là 1,2 tỷ USD (USD 1975).[17] Căn cứ theo cục quản lý hải dương và khí quyển quốc gia Hoa Kỳ (NOAA) thống kê, có khoảng 229.000 người thiệt mạng trong thảm họa này,[1] song số liệu chính xác cho đến nay vẫn là vấn đề còn tranh luận[18]
Thực đơn
Bão_Nina_(1975) Tác độngLiên quan
Bão ngầm Bão nhiệt đới Đại Tây Dương Bão nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương Bão Nargis Bão nhiệt đới Linda (1997) Bão Noru (2022) Bão Neoguri (2014) Bão Nari (2013) Bão Nora (1973) Bão ngoài Trái ĐấtTài liệu tham khảo
WikiPedia: Bão_Nina_(1975) http://jpkc.ecnu.edu.cn/qxx/typhoon/758rain.htm http://www.hnqx.cn/xqhy/xq_view.jsp?id=6778 http://www.hnqx.cn/xqhy/xq_view.jsp?id=6814Pan http://ams.confex.com/ams/27Hurricanes/techprogram... http://news.google.com/newspapers?id=DZguAAAAIBAJ&... http://news.google.com/newspapers?id=V0k0AAAAIBAJ&... http://news.google.com/newspapers?id=w1guAAAAIBAJ&... http://gcontent.oeeee.com/1/f4/1f4fe6a4411edc2f/Bl... http://www.southcn.com/weekend/culture/20050825003... http://weather.unisys.com/hurricane/w_pacific/1975...